Sữa học đường là Chương trình quốc gia ra đời từ năm 2016 với mục đích cải thiện tình trạng dinh dưỡng, góp phần nâng cao tầm vóc trẻ mẫu giáo và tiểu học đến năm 2020.
Tại nhiều nước trên thế giới như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Thái Lan, Hàn Quốc, Anh… chương trình Sữa học đường được triển khai từ rất sớm, giúp phát triển thể lực, tầm vóc của người dân và tạo thói quen sử dụng sữa như một thực phẩm hàng ngày cho trẻ em. Còn tại Việt Nam, chỉ khoảng 30% dân số biết và có thói quen dùng sữa và các chế phẩm từ sữa (phô-mai, váng sữa, sữa chua…). Trong số 30% dân số sử dụng sữa thì trẻ em cũng chỉ chiếm xấp xỉ 30%. Tỷ lệ trẻ em Việt Nam còi xương, suy dinh dưỡng, thiếu máu vẫn ở mức rất cao so với thế giới, trong đó tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi lên tới 24,6%.
Chương trình Sữa học đường ra đời là giải pháp đầu tiên nhằm cải thiện, nâng cao sức khỏe, thể trạng và tầm vóc cho trẻ em bằng nguồn dinh dưỡng dồi dào và phong phú từ sữa. Tuy nhiên, do chưa có quy chuẩn cụ thể nên mỗi địa phương sử dụng một nguồn sữa khác nhau, với thành phần dinh dưỡng khác nhau, gây khó khăn trong việc kiểm soát chất lượng và hiệu quả của Chương trình.
Ngày 5/12/2019 vừa qua, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 31/2019/TT-BYT quy định yêu cầu đối với các sản phẩm sữa tươi sử dụng trong Chương trình Sữa học đường.
Theo đó các sản phẩm sữa tươi sử dụng trong Chương trình Sữa học đường bao gồm sữa tươi nguyên chất tiệt trùng và sữa tươi tiệt trùng phải đáp ứng các quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với các sản phẩm sữa dạng lỏng. Cùng với đó các sản phẩm sữa tươi trong chương trình sữa học đường phải đảm đủ 21 vi chất dinh dưỡng với hàm lượng được quy định như sau:
Tên vi chất | Hàm lượng trung bình trong 100ml sữa |
Vitamin D3 | 1 mcg – 1,4 mcg (40 IU- 56 IU) |
Canxi | 114 mg – 150 mg |
Sắt | 1,4 mg – 1,9 mg |
Vitamin A | 60 mcg – 80 mcg (200 IU – 270 IU) |
Vitamin E | 0,35 mg – 0,5 mg |
Vitamin C | 6,4 mg – 8,4 mg |
Vitamin B1 | 95,0 mcg – 125,0 mcg |
Vitamin B2 | 79,1 mcg |
Vitamin B3 | 1,0 mg – 1,4 mg |
Vitamin B5 | 300 mcg – 400 mcg |
Vitamin B6 | 79,1 mcg – 104,1 mcg |
Vitamin B7 | 1,3 mcg |
Axit folic | 27,5 mcg – 37,5 mcg |
Vitamin B12 | 0,19 mcg – 0,3 mcg |
Vitamin K1 | 2,5 mcg – 3,3 mcg |
Kẽm | 1,1 mg – 1,6 mg |
Đồng | 61 mcg – 90,3 mcg |
I-ốt | 14,3 mcg |
Selen | 3,1 mcg – 4,1 mcg |
Phospho | 76,0 mg – 100 mg |
Magie | 10,0 mg – 14,8 mg |
Đây là cơ sở để các đơn vị sản xuất sữa cung ứng sản phẩm phù hợp cho nhà trường, đảm bảo chất lượng sữa. Về phía phụ huynh cũng có căn cứ để giám sát nguồn sữa cho con em mình uống trong Chương trình sữa học đường.
♥ Đọc thêm : Bổ sung canxi cho bà bầu dựa trên cơ sở khoa học
Nguồn : Bộ Y tế